SINHVIENHOAHOC.NET | DIỄN DÀN SVHH - CNTP
bài soạn polymer sơ bộ (chương 1) - Phiên bản có thể in

+- SINHVIENHOAHOC.NET | DIỄN DÀN SVHH - CNTP (https://dd.sinhvienhoahoc.net)
+-- Diễn đàn: ..:: Các Ngành Công Nghệ Hóa Học ::.. (https://dd.sinhvienhoahoc.net/forum-4.html)
+--- Diễn đàn: Công Nghệ Hóa Nhựa - Polymer (https://dd.sinhvienhoahoc.net/forum-22.html)
+--- Chủ đề: bài soạn polymer sơ bộ (chương 1) (/thread-2145.html)



bài soạn polymer sơ bộ (chương 1) - dinhtai32 - 04-11-2010

Soạn chương 1
1. Tg ,Tm ,Tp
Tg là nhiệt độ mà ở đó polymer ở dạng thủy tinh (nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh)
Tm là nhiệt độ mà ở đó polymer ở dạng vô định hình (nhiệt độ nóng chảy)
Tg và Tm là thông số quan trọng cung cấp những đặc tính của polymer. Tg đóng vai trò là giới hạn nhiệt độ giữa hai pha tinh thể - vô định hình của polymer. Tm là giới hạn để gia công nhựa.
Tg và Tm quyết định Tp. Tp là nhiệt độ gia công polymer

2. Mã nhựa: có 6 mã nhựa
- Mã 1: PETE -[-CO-C6H4-CO-O-(CH2)2-O-]n-
PETE là một nhựa nhiệt dẻo và là một vật liệu chống ẩm, chống thấm khí, chống thấm cồn và dùng môi. Nó bền với va đập và có màu trong suốt. màng PETE ghép màng nhôm để làm các trai lọ đựng các vật liệu không chịu được ánh sáng. Các chai lọ PETE không thấm oxy.
- Mã 2: HDPE -[-CH2-CH2-]n-
HDPE là một nhựa nhiệt dẻo của PE, HDPE là PE tỷ trọng cao. HDPE có tỷ trọng hay khối lượng riêng phụ thuộc vào tỉ lệ độ kết tinh. Khối lượng riêng của nó cao hơn thì cải thiện tính chất cơ học, tính chất nhiệt và tính chất rào cản. tuy nhiên, độ đồng đều về khối lượng phân tử cao hơn thì quá trình tiến hành ở nhiệt độ và áp suất cao. Độ đồng đều về trọng lượng phân tử từ hẹp đến rộng phụ thuộc chất xúc tác và phương pháp sử dụng. độ đồng đều về trọng lượng phân tử nhỏ sẽ cho độ cong vênh thấp và độ va đập cao cho quá đuc khuôn. Độ đồng đều về khối lượng phân tử vừa đến rộng thì sẽ có khả năng gia công dễ hơn cho quá trình đùn.
- Mã 3: PVC -[-CH2-CHCl-]n-
PVC là một nhựa nhiệt dẻo được sử dụng khá phổ biến dưới nhiều dạng. PVC có thể gia công bằng tất cả các phương pháp nhiệt dẻo, chống cháy và bền thời tiết hoàn hảo. PVC có giá thành thấp nhưng lại có độ ổn định kích thước cao và khoảng tính chất rộng. bên cạnh đó, PVC có độ bền hóa học thấp, độ ổn định nhiệt kém, tỉ trọng cao và nếu gia nhiệt quá lớn sẽ giải phóng HCl.
PVC được ứng dụng nhiều trong ngành xây dựng như làm màng, làm tấm, làm ống dẫn nước, thay thế gỗ, làm tấm cửa… vì có độ cứng cao và còn chịu được tác dụng của khí và chất lỏng ăn mòn hóa học cao.
- Mã 4: LDPE -[-CH2-CH2-]n-
LDPE là một nhựa nhiệt dẻo của PE, LDPE là PE tỷ trong thấp vào khoảng 0,91 – 0,94 g/cc. LDPE là PE có cấu trúc mạnh nhánh dài và có tính trong thu được trong quá trình trùng hợp gốc etylen tự do. LDPE có độ kéo dãn thấp, độ mềm tăng, được dùng trong vật liệu cứng và màng film như vỏ bọc, bao bì… Tùy thuộc vào yêu cầu kỹ thuật mà điều chỉnh khối lượng phân tử và chỉ số chảy, cũng như độ kết tinh và độ phân bố khối lượng cho phù hợp. có thể thêm phụ gia pha trộn để phù hợp hơn với yêu cầu kỹ thuật.
- Mã 5: PP -[-CH(CH3)-CH2-]n-
PP là nhựa nhiệt dẻo được ứng dụng rộng rãi. Nó kết tinh tương tự như PE nhưng có nhóm CH3- nên cứng hơn PE. Tùy thuộc vào sự sắp xếp của và cấu trúc mạng mà có thể thu được dạng copolymer hay polymer dỵ thể của PP. Copolyme của PP trong suốt và có nhiệt độ nóng chảy thấp. polymer dỵ thể của PP nếu kết hợp với các vật liệu đàn hồi khác (EPDM, EPR…) sẽ thu được một loại vật liệu co dãn vô cùng tốt. Tùy thuộc vào yêu cầu kỹ thuật mà PP được sản xuất cho phù hợp. PP có màu đục và tùy vào thành phần mà có nhiều màu sắc khác nhau. PP có độ cứng tốt, nhiệt độ nóng chảy cao, độ bền co dãn cao hơn PE, độ bền hóa học và tính chống ẩm tốt. PP còn là vật liệu cho nhiêu loại thiết bị máy móc vì có thể chống lại trang thái mỏi của vật liệu, chống rung, giảm sóc tốt. PP còn được dùng làm bản tụ điện và chống tản nhiệt.
- Mã 6: PS -[-CH2-CH(C6H5)-]n-
PS là một nhựa nhiệt dẻo được hình thành từ phản ứng trùng hợp Styren. PS có giá thành rẻ, trong suốt, có thể có màu tùy vào yêu cầu sản xuất. PS là vật liệu nhẹ, giòn nhưng đủ cứng và có thể được chứa đựng CFC an toàn với môi trường và chất xúc tác khí sử dụng. PS có sức bền nhiệt cao được dùng trong an toàn cháy nổ.

3. Homopolyme và copolymer
Homopolyme là polyme nhận được từ phản ứng trùng hợp của một loại monomer và gồm các chất chất kiểu lập đi lập lai.
Copolymer là polymer nhận được từ phản ứng trùng hợp của các monomer khác nhau (đồng trùng hợp) gồm tính chất của 2 hay 3 lại lặp đi lặp lại.